Quyết định 29/2025/QĐ-TTg về tín dụng với HSSV, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Chính
phủ Hồ Đức Phớc ký Quyết định 29/2025/QĐ-TTg ngày 28/8/2025 của Thủ tướng Chính
phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh
học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán.
Điều kiện vay vốn:
+
Học sinh, sinh viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của pháp
luật và đáp ứng điều kiện sau tại thời điểm Ngân hàng Chính sách xã hội xem
xét, quyết định phê duyệt cho vay vốn theo quy định tại Quyết định này:
a)
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất: Có đồng thời cả ba năm học trung học
phổ thông được đánh giá kết quả học tập đạt từ mức khá trở lên theo quy định của
pháp luật; hoặc đạt điểm trung bình môn năm lớp 12 của các môn toán, vật lí,
hóa học, sinh học từ 8 điểm trở lên;
b)
Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi: Có kết quả học tập trung
bình các môn học đạt loại giỏi trở lên theo quy định của pháp luật tại năm trước
liền kề với năm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.
+
Học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh được các cơ sở giáo dục đại học công nhận là
học viên thạc sĩ, nghiên cứu sinh theo quy định của pháp luật.
+
Tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, người học phải
điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I Quyết định này, xin xác
nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ
hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
+
Hằng năm, người học phải điền Tờ khai thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục
II Quyết định này, xin xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ để giải ngân vốn
vay.
Về
mục đích sử dụng vốn vay, khách hàng vay vốn để trang trải học phí, sinh hoạt
phí và chi phí học tập khác trong thời gian theo học các ngành khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán quy định tại Quyết định này.
Phương thức cho vay
Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia
đình của người học là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Trường
hợp hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên
còn lại không có khả năng lao động hoặc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật, người học trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Mức vốn cho vay
1.
Mức vốn cho vay tối đa đối với 01 người học để hỗ trợ trang trải tiền học phí,
tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác trong thời gian còn lại của khóa học,
bao gồm:
a)
Toàn bộ tiền học phí phải đóng của người học (sau khi trừ các khoản học bổng và
hỗ trợ tài chính khác của nhà trường nếu có) theo xác nhận của nhà trường;
b)
Tiền sinh hoạt phí và chi phí học tập khác tối đa là 5 triệu đồng/tháng.
2.
Căn cứ vào quy định tại (1) nêu trên, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống
nhất với khách hàng vay vốn để xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể đối với
từng người học.
Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay
Lãi
suất cho vay là 4,8%/năm. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi
cho vay. Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.
Thời
hạn cho vay bao gồm: thời hạn giải ngân vốn vay, thời gian kể từ ngày người học
kết thúc khóa học đến khi bắt đầu trả khoản nợ vay đầu tiên và thời hạn trả nợ.
Thời
hạn giải ngân vốn vay là khoảng thời gian tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận
khoản vay đầu tiên cho đến ngày người học kết thúc khóa học, kể cả thời gian
người học được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học
tập (nếu có):
a)
Thời hạn giải ngân vốn vay được chia thành các kỳ hạn giải ngân vốn vay do Ngân
hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với khách hàngvay vốn;
b)
Ngân hàng Chính sách xã hội không giải ngân vốn vay trong thời gian người học
được các trường cho phép nghỉ học tạm thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu
có);
c)
Trong thời hạn giải ngân vốn vay, khách hàng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và
lãi.
Kể
từ ngày người học kết thúc khóa học 12 tháng theo quy định, khách hàng vay vốn
phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên. Khách hàng vay vốn có thể trả nợ
trước hạn mà không chịu lãi phạt trả nợ trước hạn.
Thời
hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, tối đa bằng thời hạn giải
ngân vốn vay trừ đi thời gian người học được các trường cho phép nghỉ học tạm
thời và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ được chia thành
các kỳ hạn trả nợ với mức trả nợ mỗi kỳ do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1.
Trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối
cùng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết
định gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời
hạn trả nợ quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định này.
2.
Trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không trả
được nợ đúng hạn và không được chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn
nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc
sử dụng không đúng mục đích hoặc số dư nợ gốc không trả đúng hạn của khách hàng
vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện
pháp thu hồi nợ vay theo quy định.
3.
Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn chi tiết việc gia hạn nợ và chuyển nợ quá
hạn.
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
vay
1.
Khách hàng vay vốn đến 500 triệu đồng/người học thì không phải thực hiện bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay.
2.
Khách hàng vay vốn trên 500 triệu đồng/người học thì phải thực hiện bảo đậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền vay bằng tài sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nguồn: Báo Điện
tử Chính phủ